Thế nào là Total Productive Maintenance (TPM)?
Đào tạo TPM, Tư vấn triển khai TPM, Huấn luyện Bảo trì TPM cho các tập đoạn và tổng công ty hàng đầu Việt nam
Có thể ví TPM như bác sĩ của thiết bị, máy móc. Total Productive Maintenance (TPM) là một chương trình bảo trì bao gồm nhiều định nghĩa mới cho quá trình bảo dưỡng thiết bị. Mục tiêu của chương trình là tăng năng lực sản xuất, đồng thời tăng kiến thức, kỹ năng và sự hài lòng trong công việc của nhân viên.
TPM chỉ ra rằng công việc bảo dưỡng là rất quan trọng, liên quan và góp phần rất lớn vào kết quả kinh doanh của nhà máy, kết quả mang lại là lợi nhuận đột phá cho nhà đầu tư. Dừng thiết bị để bảo trì có kế hoạch là một phần công việc trong một ngày sản xuất, như một mắt xích trong quá trình sản xuất. Mục tiêu là không dừng thiết bị khẩn cầp (thiết bị chỉ dừng khi chúng ta chủ động dừng nó).
Lịch sử của TPM:
TPM là một sáng kiến của người Nhật. Nguồn gốc của TPM phát triển từ Preventive Maintenance vào năm 1951 của người Nhật. Tuy nhiên khái niệm Preventive Maintenance lại được hình thành từ Mỹ. Nippondenso là công ty đầu tiên giới thiệu chương trình Preventive Maintenance vào năm 1960.
Preventive Maintenance là một chương trình hỗ trợ nhân viên vận hành và bảo dưỡng thiết bị, tuy nhiên khi thiết bị ngày càng tự động hơn, phát triển hơn, vấn đề bảo dưỡng thiết bị trở nên không hiệu quả vì đòi hỏi nhân lực bảo trì nhiều hơn, thường xuyên hơn.
Do đó, bộ phận quản lý quyết định: Nhân viên vận hành thực hiện các tác vụ kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị, mà các tác vụ kiểm tra đó có tần suất ngắn hạn, thường xuyên (Hay còn gọi là Autonomous maintenance, một phần cốt yếu của TPM).
Vì thế Nippondenso thực hiện Preventive Maintenance và thêm cả Autonomous Maintenance được thực hiện bởi nhân viên vận hành thiết bị. Do vậy, thiết bị ngày một cải tiến hơn (Maintainability Improvement), độ tin cậy cao hơn.
Từ đó, chương trình Productive maintenance ra đời. Mục tiêu của Productive Maintenance là: Tối đa hóa sự sẵn sàng của thiết bị, sử dụng thiết bị đạt hiệu suất và hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất.
- TOTAL = Tất cả nhân viên vận hành và nhân viên bảo trì làm việc cùng nhau
- PRODUCTIVE = Sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ tốt, đáp ứng được và vượt cả sự mong đợi của khách hàng
- MAINTENANCE = Duy trì thiết bị và nhà máy luôn tốt hoặc tốt hơn tình trạng ban đầu trong trong mọi tình huống
Vai trò của TPM
Làm sáng tỏ các câu hỏi sau, chúng ta sẽ hiểu được vai trò của TPM trong nhà máy:
- TPM có thể thay thế bảo trì truyền thống ?
- Tại sao TPM ngày càng trở nên quan trọng và phổ biến ?
- Mục tiêu của TPM là gì ?
- TPM có giống như TQM ?
- Từng bước của TPM như thế nào ?
- TPM mang lại kết quả và lợi nhuận gì ?
Tại sao TPM ngày càng trở nên quan trọng và phổ biến ?
Có 3 nguyên nhân chính:
1- Đảm bảo đạt kết quả ấn tượng (Kết quả nhìn thấy được)
- Giảm hư hỏng
- Tăng sản lượng
- Gỉam nguồn lực và chi phí
- Gỉam tồn kho
- Gỉam tai nạn
- Tránh tổn thất do sự thay đổi môi trường làm việc.
- Sản phẩm khi xuất xưởng không có khiếm khuyết về chất lượng.
- Quá trình thay đổi sản phẩm trong thời gian nhanh nhất.
2- Thay đổi môi trường làm việc
- Môi trường, vị trí làm việc gọn gàng, sạch sẽ, làm cho công việc trở nên an toàn, chính xác.
- Khách hàng/khách tham quan ấn tượng sâu sắc với sự thay đổi nầy, càng đặt niềm tin vào khả năng cung ứng của nhà máy.
- Khả năng tạo ra sản phẩm của nhà máy chắc chắn tăng lên.
3- Năng lực, kỹ năng của nhân viên tăng lên khi tham gia thực hiện TPM
- Nhân viên vận hành có thể vận hành, bảo trì thiết bị trong toàn nhà máy.
- Tăng khả năng làm việc nhóm.
- Tăng sự đề xuất, góp ý kiến.
- Xây dựng văn hóa xem TPM như là một phân của công việc.
Các bước thực hiện chương trình TPM tổng thể
Trong đó hoạt động 5S chính là nền tảng của TPM.
- 5S: Hoạt động 5S là nền tảng của TPM, khởi đầu cho việc phát hiện các vấn đề để tiến hành các hoạt động cải tiến trong TPM;
- Autonomus Maintenance (Jishu Hozen): Bảo trì tự quản, muc đích công nhân vận hành máy biết sửa chữa, bảo trì máy và nhận diện các hư hỏng ở một mức độ nhất định. Công việc này giúp công nhân vận hành biết về kết cấu và chức năng của máy, hiểu về quan hệ giữa máy móc và chất lượng, quen với việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định từ đó phát hiện và chẩn đoán chính xác mọi bất thường của máy cũng như cách khắc phục nhanh chóng và phù hợp;
- Planned Maitenance: Bảo trì có kế hoạch, nhằm thực hiện phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” để tránh dừng máy, tránh các lỗi lặp lại, tăng tuổi thọ máy, giảm thời gian sửa chữa và chi phí cho công tác bảo trì. Đồng thời có kế hoạch sử dụng thích hợp cho những máy móc thiết bị mới ngay từ khi bắt đầu đưa vào hoạt động;
- Kobetsu Kaizen (Focus Improvement): Cải tiến có trọng điểm, thực tế tại mỗi tổ chức luôn phát sinh những vấn đề, như: chất lượng, chi phí, năng suất, an toàn lao động … tuỳ theo từng thời điểm, ý nghĩa và mức độ cần thiết của sự việc trong thời điểm đó, người ta sẽ chọn lựa đưa ra vấn đề và thành lập một nhóm hay một số nhóm để tập trung cải tiến các vấn đề đó. Bên cạnh đó vẫn khuyến khích những sáng kiến cải tiến nhỏ của từng cá nhân hoặc từng bộ phận trong tổ chức. Tất cả hoạt động trên đều nằm trong chiến lược phát triển của tổ chức: cải tiến liên tục nhưng ở đây muốn nhấn mạnh một điều nếu tập trung tất cả nguồn lực vào một, hay một số mục tiêu lựa chọn trước thì dễ dẫn đến thành công mà không lãng phí thời gian, công sức;
- Quality Maintenance (Hinshisu Hozen): Bảo trì chất lượng, nhằm xây dựng, duy trì và quản lý một hệ thống quản lý chất lượng tốt, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu tiên đến khâu phân phối và hậu mãi, có hệ thống khắc phục và phòng ngừa. Đồng thời phân tích quá trình sản xuất để tìm ra các điểm dễ xảy ra lỗi và tiến hành khắc phục thích hợp;
- Training: Đào tạo, nếu không có quá trình đào tạo thích hợp và chuẩn hóa, TPM và hệ thống bảo trì nói chung, sẽ không thành hiện thực. Việc đào tạo phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
- Sefety, Health and Environment ( SHE ): An toàn, sức khỏe và môi trường, hướng tới không có tai nạn lao động, không có bệnh nghề nghiệp, không tác động xấu đến môi trường. Đặc biệt nhấn mạnh đến an toàn, sức khỏe và môi trường làm việc của công nhân vận hành thiết bị.
- Office TPM: hoạt động TPM các phòng ban gián tiếp hỗ trợ cho bộ phận sản xuất … nhiệm vụ của họ là thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, phục vụ các nhu cầu khác của sản xuất;
Trong đó Trụ cột quan trong nhất là, bảo trì tự chủ (tự quản)
Các bước thực hiện AM, CiCC tư vấn áp dụng triển khai thực hiện 7 bước AM thông thường kéo dài 3 năm.
Để triển khai thành công TPM, đặc biệt là làm thể nào để duy trì được AM, một trụ cột không thể thiếu trong quá trình áp dụng triển khai đó là PM. Các bước thực hiện PM, CiCC tư vấn áp dụng triển khai thực hiện thông thường kéo dài 2 – 3 năm.
Tham khảo chương trình dự kiến 12 tháng như sau:
Chương trình triển khai TPM 12 tháng | |||
Bước | Nội dung chính | ||
Huấn luyện TPM cho các cấp
| Bước 1 đến bước 3 | Tổng quan về TPM | |
Quá trình thực hiện TPM | |||
Lập bảng hoạt động AM | |||
Lập bảng hoạt động PM | |||
Lập bảng hoạt động FM | |||
Lập bảng hoạt động HS&E | |||
Thực hiện TPM trên dây chuyền mẫu | Bước 4 đến bước 5 | Chọn dây chuyền mẫu | |
Thành lập nhóm TPM cho dây chuyền mẫu | |||
Lập kế hoạch và mục tiêu | |||
Tiến hành thực hiện TPM trên dây chuyền mẫu | |||
Thanh tra/tổng kết kết quả đạt được | |||
Lập chuẩn/ quá trình thực hiện TPM cho nhà máy | |||
Phát động triển khai TPM trên toàn nhà máy | Bước 6 | Tuyên bố thực hiện TPM trên toàn nhà máy | |
Lập kế hoạch tổng thể cho hoạt động TPM của nhà máy | |||
Lập kế hoạch tổng thể cho hoạt động TPM của từng phòng ban | |||
Triển khai thực hiện từng trụ cột chính của TPM | Bước 7 đến bước 12 | AM – AUTONOMOUS MAINTENANCE | Huấn luyện tổng quan về AM |
Các bước thực hiện AM | |||
Lập kế hoạch tổng thể cho từng bước AM | |||
Tái áp dụng quá trình/form mẫu và các thành quả khác từ dây chuyền mẫu | |||
Thu thập các dữ liệu làm nền tảng cho hoạt động của từng nhóm AM | |||
Thực hiện AM bước 1 | |||
Thanh tra kết quả AM bước 1 | |||
PM – PLANNED MAINTENANCE | Huấn luyện tổng quan về PM | ||
Các bước thực hiện PM | |||
Lập kế hoạch tổng thể cho từng bước PM | |||
Tái áp dụng quá trình/form mẫu và các thành quả khác từ dây chuyền mẫu | |||
Thu thập các dữ liệu làm nền tảng cho hoạt động của từng nhóm PM | |||
Hỗ trợ nhân viên vận hành máy thực hiện AM | |||
Xây dựng12 hệ thống DMS | |||
Thanh tra kết quả PM | |||
FI – FOCUS IMPROVEMENT | Huấn luyện tổng quan về FI | ||
Các bước thực hiện 1 dự án FI | |||
Lập kế hoạch tổng thể cho hoạt động FI trên toàn nhà máy | |||
Xây dựng chương trình cho toàn thể nhân viên tham gia thực hiện KAIZEN | |||
Hỗ trợ thực hiện các dự án KAIZEN/FI trong nhà máy | |||
Thanh tra kết quả FI | |||
QM – QUALITY MAINTENANCE | Huấn luyện tổng quan về QM | ||
Các bước thực hiện 1 dự án QM | |||
Lập kế hoạch tổng thể cho hoạt động QM trên toàn nhà máy | |||
Hỗ trợ nhân viên vận hành máy chuyển từ tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng thành tiêu chẩn cài đặt vận hành thiết bị. | |||
Hỗ trợ thực hiện các dự án QM trong nhà máy | |||
Thanh tra kết quả QM | |||
HS & E | Huấn luyện tổng quan về HS&E | ||
Các trình tự /thủ tục/qui tắc về an toàn trong nhà máy | |||
Lập kế hoạch tổng thể cho hoạt động HS&E trên toàn nhà máy | |||
Hỗ trợ nhân viên vận hành máy thực hiện các qui tắc an toàn của nhà máy | |||
Thanh tra kết quả HS&E | |||
Tổng kết đánh giá hoạt động TPM trong toàn nhà máy theo từng giai đoạn | Lập kế hoạch thanh tra, đánh giá định kỳ toàn bộ hoạt động TPM trong toàn nhà máy | ||
Thực hiện thanh tra, cập nhật/hiệu chỉnh tiến độ | |||
Báo caó với cấp lãnh đạo |