IATF là viết tắt của “International Automotive Task Force” (Tổ chức Nhiệm vụ Ô tô Quốc tế), là một tổ chức được thành lập bởi các nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới vào năm 1995 để phát triển và quản lý tiêu chuẩn chất lượng và quản lý chất lượng trong ngành công nghiệp ô tô. Tổ chức này là tổ chức bán chuyên nghiệp, không có mục đích lợi nhuận và được quản lý bởi một ban giám đốc bao gồm các đại diện từ các nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới.
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng IATF 16949 là một tiêu chuẩn quốc tế đặc biệt cho ngành công nghiệp ô tô, được phát triển bởi IATF và ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế). Tiêu chuẩn này đặt ra các yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm các yêu cầu về khả năng sản xuất, bảo trì và sửa chữa xe hơi, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Việc tuân thủ tiêu chuẩn này giúp các nhà sản xuất ô tô nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường sự tin tưởng của khách hàng.
Core Tools là một bộ các công cụ quản lý chất lượng được đưa ra bởi Tổ chức Nhiệm vụ Ô tô Quốc tế (IATF) để hỗ trợ trong việc triển khai và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn IATF 16949. Bộ công cụ này bao gồm 5 công cụ cơ bản:
1) Hoạch định chất lượng sản phẩm nâng cao (Advanced Product Quality Planning and Control Plan – APQP) là một quá trình cho phép nhà sản xuất chứng minh rằng anh ta có thể thiết kế và sản xuất một sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Mục tiêu chính của APQP là giao tiếp hiệu quả, hoàn thành kịp thời các nhiệm vụ, giảm các vấn đề về chất lượng và giảm thiểu rủi ro liên quan đến chất lượng trong quá trình ra mắt sản phẩm. Các bước trong APQP là: tiền hoạch định hoặc xác định đầu vào (pre-planning or input), lập kế hoạch và định nghĩa (planning and definition), thiết kế và phát triển sản phẩm (product design and development), thiết kế và phát triển quá trình sản xuất (process design and development), xác nhận sản phẩm và quá trình sản xuất (product and process validation), và cuối cùng là đánh giá phản hồi và hành động khắc phục (feedback assessment and corrective actions).
2) Mô hình sai lỗi và phân tích tác động (Potential Failure Mode and Effects Analysis – FMEA) là một phương pháp để xác định và ưu tiên các mô hình sai lỗi khác nhau và kết quả ảnh hưởng. Rủi ro thể hiện mối quan hệ giữa các mô hình sai lỗi, tác động tiềm tàng của chúng và nguyên nhân gây nên sai lỗi. FMEA đã tự chứng minh là một công cụ đánh giá rủi ro có giá trị trong quy trình sản xuất và thiết kế, và một số điều chỉnh và biến thể trong phương pháp thậm chí đã được thực hiện để phù hợp hơn với các quá trình cụ thể; có 2 loại FMEA là FMEA cho thiết kế và FMEA cho quá trình sản xuất (DFMEA và PFMEA). Các thuật ngữ chính trong FMEA là:
- Mức độ nghiêm trọng (severity)- cho thấy mức độ nghiêm trọng của hậu quả của một mô hình sai lỗi cụ thể.
- Khả năng xảy ra (occurance) – cho thấy xác suất của một mô hình sai lỗi cụ thể xảy ra. Nó có thể dựa trên dữ liệu hiện có trong tổ chức, hoặc dựa trên kinh nghiệm hoặc ước tính của những người tham gia đánh giá.
- Khả năng phát hiện (detection) – cho thấy mức độ dễ dàng để xác định mô hình sai lỗi một khi nó đã xảy ra. Ví dụ, các lỗ hổng trong hình dạng vật lý của sản phẩm rất dễ phát hiện, nhưng một số trục trặc hoặc lỗi của bảng mạch có thể biểu hiện sau khi sản phẩm được giao cho khách hàng.
Dựa trên mức độ nghiêm trọng, khả năng xuất hiện và khả năng phát hiện, tổ chức xác định số ưu tiên rủi ro (RPN) cho từng mô hình sai lỗi và xác định các ưu tiên để thực hiện hành động để giảm thiểu rủi ro.
3) Phân tích hệ thống đo lường (Measurement System Analysis – MSA) là tập hợp của nhiều phân tích thống kê và phương pháp đánh giá tính biến thiên trong quá trình đo. Nó chủ yếu được sử dụng để xác định khả năng tồn tại của một phương pháp đánh giá hoặc đo lường để sử dụng trên một đặc tính của 1 sản phẩm cụ thể. MSA xem xét năm thông số riêng biệt là độ lệch, độ tuyến tính, độ ổn định, độ lặp lại và độ tái lập và hướng dẫn chấp nhận là “phần trăm của Lỗi so với dung sai” và “phần trăm lỗi đối với biến thể”.
4) Kiểm soát quá trình bằng công cụ thống kê (Statistical Process Control – SPC) là một phương pháp thống kê được áp dụng trong kiểm soát chất lượng và nó chủ yếu được sử dụng để giám sát và kiểm soát các quá trình. SPC có thể được áp dụng cho bất kỳ quá trình nào có thể đo được đầu ra và mục tiêu chính của nó là sản xuất càng nhiều sản phẩm phù hợp càng tốt với lãng phí tối thiểu do sự không phù hợp. Hai vũ khí chính của SPC là biểu đồ phân phối chuẩn (normal distribution) và biểu đồ kiểm soát (control chart).
Phân phối chuẩn là một đường cong hình chuông liên quan trực tiếp đến tần suất xuất hiện của đặc tính được đo, với hầu hết các lần xuất hiện ở giữa, và ít hơn ở đầu cao hơn và thấp hơn (tạo thành hình dạng chuông Chuông).
Biểu đồ kiểm soát là công cụ phổ biến nhất và được cho là hiệu quả nhất của SPC. Mục đích của biểu đồ là chỉ ra các xu hướng hoặc các mẫu thu được trong quá trình sản xuất và cho phép tổ chức điều chỉnh quá trình sản xuất để làm giảm lãng phí và sự không phù hợp.
5) Quy trình phê duyệt sản xuất sản phẩm (hàng loạt) (Production Part Approval Process – PPAP) là một quá trình chứng minh rằng sản phẩm sản xuất ra đáp ứng mục đích thiết kế và yêu cầu ban đầu, và quá trình sản xuất có thể cung cấp một cách nhất quán các sản phẩm đó. Kết quả của PPAP là một bộ tài liệu gọi là hồ sơ PPAP (PPAP package), tài liệu này cần được nhà cung cấp và khách hàng chấp thuận để chứng minh rằng các yêu cầu của khách hàng được hiểu, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng các yêu cầu và quá trình sản xuất có khả năng cung cấp sản phẩm phù hợp.
Một bộ PPAP tương tự như một kế hoạch hoặc chiến lược làm việc; chính sự thương lượng trực tiếp giữa khách hàng và nhà cung cấp xác nhận cách thức từng yếu tố PPAP được thỏa mãn.
Các công cụ trong bộ Core Tools IATF được sử dụng để đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất đáp ứng các yêu cầu chất lượng và an toàn của khách hàng. Sử dụng đồng thời các công cụ này cũng giúp tăng cường sự liên kết giữa các phương pháp quản lý chất lượng khác nhau và tạo điều kiện cho việc tối ưu hóa các quy trình sản xuất.
CiCC là đơn vị dẫn đầu đào tạo và tư vấn triển khai khóa học IATF Core Tools tại Việt Nam. Với các chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm và được đào tạo bài bản, CiCC tự hào mang đến cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước các khóa học chất lượng cao về IATF Core Tools.
Các khóa học được tổ chức bởi CiCC đều được thiết kế với mục tiêu giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường. Với chương trình đào tạo bám sát tiêu chuẩn quốc tế và thực tiễn của doanh nghiệp, các học viên sẽ được trang bị những kiến thức cần thiết để triển khai thành công các công cụ IATF Core Tools như FMEA, APQP, SPC, MSA.
Ngoài ra, CiCC còn cung cấp các dịch vụ tư vấn toàn diện trong lĩnh vực cải tiến liên tục và quản lý chất lượng. Từ khảo sát hiện trạng, đánh giá năng lực đến thiết kế và triển khai giải pháp cải tiến, CiCC sẽ giúp đẩy nhanh quá trình phát triển của doanh nghiệp và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Để biết thêm thông tin về CiCC và các dịch vụ tư vấn và đào tạo của công ty, quý khách hàng có thể truy cập vào website www.cicc.com.vn, www.leansigmavn.com và www.lean.vn hoặc liên hệ trực tiếp với đội ngũ chuyên gia tư vấn của CiCC để được tư vấn miễn phí.
Tên khóa học | Thời lượng | Public | On-site |
ATF01 – Advanced Product Quality Planning (APQP) | 1 day | N | Y |
ATF02 – Failure Mode and Effects Analysis (FMEA) | 3 days | Y | Y |
ATF03 – Production Part Approval Process (PPAP) | 1 days | N | Y |
ATF04 – Statistical Process Control (SPC) | 3 days | Y | Y |
ATF05 – Measurement System Analysis (MSA) | 2 days | Y | Y |
Khóa học kiểm soát quá trình bằng thống kê SPC
Dữ liệu và phân tích dữ liệu bằng các dạng biểu đồ và các chỉ số thông kê là rất cần thiết trong thời đại CN 4.0.
Kiểm soát quy trình bằng phương pháp thống kê (SPC) là một phương pháp kiểm tra chất lượng trong những quy trình công nghệ. Đó là một tập hợp những phương pháp sử dụng công cụ thống kê như giá trị trung bình, độ dao động và những công cụ khác để nhận diện liệu có phải quá trình được quan sát có đang được kiểm soát tốt không.
SPC được đề xướng bởi Walter A. Shewhart và thu nhận bởi W. Edwards Deming với tác động quan trọng bởi người Mỹ trong thời gian Chiến tranh Thế giới lần thứ II nhằm cải thiện việc sản xuất máy bay. Deming cũng giới thiệu kỹ thuật SPC vào nền công nghiệp Nhật Bản sau chiến tranh đó.
Kiểm tra chất lượng cổ điển được thực hiện bằng việc quan sát những thuộc tính quan trọng của thành phẩm và chấp nhận / loại bỏ thành phẩm. Ngược lại với điều đó, SPC sử dụng những công cụ thống kê để quan sát kết quả làm việc của dây chuyền sản xuất nhằm dự đoán những sự lệch quan trọng mà có thể dẫn tới việc loại bỏ sản phẩm.
Giả thiết nền tảng cho phương pháp SPC là bất kỳ quá trình sản xuất nào sẽ sản xuất sản phẩm có thuộc tính thay đổi nhỏ so với giá trị thiết kế, thậm chí khi dây chuyền sản xuất chạy bình thường, và những dao động này có thể được phân tích thống kê để kiểm soát quá trình. Chẳng hạn, một dây chuyền đóng gói ngũ cốc cho bữa ăn sáng có thể thiết kế nhằm rót mỗi cái hộp ngũ cốc với 500 gram bột, nhưng một số hộp sẽ có nhiều hơn 500 gram, và một số sẽ có ít hơn, sản xuất đang tạo ra một tập hợp những giá trị của trọng lượng tịnh. Nếu quy trình sản xuất tự thay đổi (chẳng hạn, máy móc sản xuất bắt đầu hao mòn) tập hợp này có thể dịch chuyển hay lệch ra ngoài. Chẳng hạn, như những cam và bánh răng hao mòn vì ma sát, máy rót ngũ cốc có thể bắt đầu rót nhiều ngũ cốc vào trong mỗi cái hộp hơn nó được thiết kế. Nếu sự thay đổi này tiếp tục không được cho kiểm tra, sản phẩm sản xuất ra có thể vượt ra bên ngoài giới hạn của nhà sản xuất hay khách hàng, gây ra việc loại bỏ sản phẩm.
By using statistical tools, the operator of the production line can discover that a significant change has been made to the production line, by wear and tear or other means, and correct the problem – or even stop production – before producing product outside specifications. An example of such a statistical tool would be the shewart control chart, and the operator in the aformentioned example plotting the net weight in the shewart chart.
Bằng cách sử dụng những công cụ thống kê, công nhân của dây chuyền sản xuất có thể khám phá rằng đã có một sự thay đổi rõ rệt trên dây chuyền sản xuất, bởi sự hư hỏng hay lý do nào đó khác, và sửa chữa vấn đề – hay thậm chí sự dừng sản xuất – trước khi sản xuất sản phẩm ra ngoài tiêu chuẩn. Một ví dụ khác của công cụ thống kê là phiếu kiểm soát và người công nhân trong ví dụ trên vẽ trọng lượng tịnh lên biểu đồ kiểm soát này.
Bảy công cụ thống kê cơ bản và phổ biến:
- * Bảng kê (check sheet)
- * Lưu đồ (flow chart)
- * Biểu đồ phân tán (scatter chart)
- * Biểu đồ pareto (pareto chart)
- * Biểu đồ nhân quả (cause-effect diagram)
- * Biểu đồ phân bố (histogram chart)
- * Biểu đồ kiểm soát (control chart)
Khoá học Data Analysis Phân tích dữ liệu với Minitab Six Sigma Yellow Belt
Khóa học phân tích dữ liệu bằng phần mềm Minitab được thiết kế kèm theo việc cung cấp kiến thức và kỹ năng cải tiến liên tục tổ chức theo phương pháp và công cụ quản lý tiên tiến Lean Six Simga.
Trở thành Đai vàng (Yellow Belt) là người được huấn luyện theo phương pháp luận của Lean 6 Sigma và sẽ trở thành thành viên trong các nhóm dự án cải tiến quá trình như là một phần công việc của mình. Các đai vàng dành nhiều thời gian hơn cho ra quyết định và đưa ra chiến lược để xây dựng và thực thi các thành phần cho hoạch định các dự án Lean Six Sigma thành công. Đai vàng có các hiểu biết sâu rộng về quá trình mà họ đang làm việc cùng, họ làm việc với các nhà quản lý dự án, tập trung vào việc cung cấp phản hồi và thúc đẩy các mục tiêu có hiệu năng.
Theo tiến trình Nhận diện – Xác định – Đo lường – Phân tích – Cải tiến – Xác nhận để thực hiện dự án Lean Six Sigma.
Mô tả
Phương pháp: Thực hiện đào tạo lý thuyết theo Chương trình bao gồm: Lý thuyết, ví dụ, bài tập thực hành minitab, hỏi đáp nhanh. Chia nội dung chương trình theo giai đoạn và sáng chiều theo buổi giúp học viên dễ dàng học và nhớ… vui… Mục tiêu Chương trình: Mục tiêu Chương trình có thể đạt được thông qua học trên lợp, bên cạnh đó người học sẽ thấu hiểu các vấn đề thực tế và tình huống thực tế bằng cách áp dụng ngay tại lớp học các dự án cải tiến tại nơi làm việc của họ. Mục tiêu chính như sau:
- Hiểu về các loại dữ liệu và phân nhóm dữ liệu
- Biết và sử dụng được phần mềm Minitab và các chức năng để vẽ biểu đồ
- Biết và đọc hiểu được các chỉ số đo lường thống kê
- Có đăng cấp Đai vàng, nắm được cách quản lý dự án cải tiến Lean Six Sigma, có khả năng dẫn dắt nhóm và có vai trò trách nhiệm trong quá trình triển khai dự án cải tiến thành công.
- Tham gia vào dự án cải tiến như là một thành viên dự án nhằm tăng năng suất chất lượng tổng thể và mang lại giá trị đích thực cho công ty.
- Áp dụng các công cụ và các phần mềm chuyên dụng như minitab, visio, ms project thể thực hiện dự án.
Chi tiết nội dung Chương trình:
Nội dung | Thời gian |
– Giới thiệu Yellow Belt và tiến trình DMAIC – Giới thiệu Sơ đồ chuỗi giá trị × Sơ đồ hiện trạng / Sơ đồ tương lai – Sơ đồ quá trình dùng SIPOC × Supplier – Input – Process – Output – Customer – Customer careabout / Cách vẽ một SIPOC | Ngày 1 Buổi sáng 8:30 – 11:30 |
– The Power of Data/ Sức mạnh dữ liệu× Why Use Data / Tại sao dùng dữ liệu × The Role of Statistics/ Vai trò của thống kê × Variable Data / Continuous Data / Dữ liệu liên tục × Attribute Data / Discrete Data / Dữ liệu rời rạc × Levels of Knowledge / Mức độ thấu hiểu dữ liệu | Ngày 1 Buổi chiều 13:30 – 16:30 |
– Continuous Data / Dữ liệu liên tục × Descriptive versus Inferential Statistics/ Thống kê mô tả và thống kê suy diễn × Characterizing Data Sets:/ Đặc tính bộ dữ liệu × Shape of Distribution/ Phân bố × Central Tendency (Mean, Median, Mode)/ Trung bình, trung vị, yếu vị × Variation (Range, Standard Deviation, Variance)/ Khoảng, độ lệnh chuẩn, phương sai × Pareto / Dotplots / Histograms / Boxplots / Các loại biểu đồ × Normal Distribution/ Phân bố chuẩn | Ngày 2 Buổi sáng 8:30 – 11:30 |
– Discrete Data / Dữ liệu rời rạc × Defects versus Defective Items/ Lỗi và tỷ lệ lỗi × Counting Defective Items / Parts per Million (PPM)/ Đếm và tỷ lệ phần triệu × Counting Number of Defects/ Defining Opportunities / Đếm và cơ hội lỗi × Defects per Million Opportunities (DPMO) / Defects per Unit (DPU) / Lỗi trên triệu cơ hội / lỗi trên đơn vị × Rolled Throughput Yield (RTY) / Đúng ngay từ đầu × Process Capability Metrics / Năng lực quá trình – Data Collection Plan / Kế hoạch thu thập dữ liệu × What is Data? / dữ liệu gì × Why is Data Collection Important? / Sampling Strategies / tại sao thu thập dữ liệu quan trọng/ chiến lược lấy mẫu × Strategy for Process Baselining/ Collecting Data Effectively × Creating a Checklist / tạo checklist × Graphing the Data / Biểu đồ hóa dữ liệu | Ngày 2 Buổi chiều 13:30 – 16:30 |
– Measuring Process Behavior (SPC) / Đo lường quá trình × Determining What to Measure/ Đo gì × Extracting Knowledge from Data/ Hiểu biết về dữ liệu × Understanding Types of Variation / Hiểu các loại dao động × Process Behavior Charts for Variable Data:/ Biểu đồ kiểm soát cho dữ liệu liên tục: I & mR Chart / X Bar and R Chart/ × Process Behavior Charts for Attribute Data:/ Biểu đồ kiểm soát cho dữ liệu rời rạc: p Chart / u Chart | Ngày 3 Buổi sáng 8:30 – 11:30 |
So sánh biểu đồ trước và sau Sử dụng Minitab để vẽ biểu đồ Pareto Sử dụng Minitab để vẽ biểu đồ phân tán Sử dụng Minitab để phân tích tương quan và hồi quy | Ngày 3 Buổi chiều 13:30 – 16:30 |
Phương pháp giảng dạy
- Lớp học được phân chia theo nhóm nhỏ học viên để thảo luận và chia sẻ.
- Phương pháp đào tạo nhấn mạnh đến việc học viên làm trung tâm dựa trên các bài tập tình huống, video clip, trò chơi…
- Phương pháp không đặt nặng tính lý luận, giáo điều.
- Giảng viên trình bày lý thuyết ngắn gọn, học viên cần tham gia tích cực trong các bài tập ngắn.
- Sau mỗi phần trình bày của các nhóm học viên, giảng viên gợi ý để điều chỉnh giải pháp và đúc kết những bài học nhỏ theo từng đề mục.
Thành phân tham dự: Quản lý cấp trung, quản đốc, tổ trưởng, nhân viên. Thời gian, địa điểm tổ chức:
- Thời gian học dự kiến:
- Số lượng học viên: 25-30 HV/khóa
- Địa điểm tổ chức: học qua nền tảng Zoom
- Tài liệu học tập: Được CiCC cung cấp đầy đủ cho tất cả học viên (theo danh sách học viên chính thức do NĐPM cung cấp).
Chi phí: Liên hệ để biết chi tiết Chi trên đã bao gồm hóa đơn GTGT, tài liệu, chứng nhận hoàn thành khóa học Giới thiệu Chuyên gia MBB. PHẠM THANH DIỆU CHỦ TỊCH – GIÁM ĐỘC CiCC Kinh nghiệm Lean, Six Sigma, Balanced Scorecard, Quản lý thiết kế& phát triển phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP Nơi ở hiện tại: Phú Mỹ Hưng, Q7, HCM Di động : 0988000364 Email : dieu.pham@cicc.com.vn Luôn nổ lực để nâng cao năng lực bản thân và sử dụng mọi khả năng để tiên phong giúp đối tác của mình tiếp cận nhanh với cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư 4.0 với sự bùng nổ của Dữ liệu lớn Big Data. Chia sẻ các kiến thức đã được kiểm chứng với niềm đam mê theo đuổi các công cụ và phương pháp cải tiến tiên tiến, dựa trên nền tảng kinh nghiệm từ các tập đoàn đa quốc gia, nền tảng kiến thức dựa trên thực hành thực tế. Theo đuổi nghề nghiệp quản trị và định hướng chiến lược theo Balanced Scorecard, chịu trách nhiệm thiết kế phát triển và triển khai các chương trình cải tiến tiên tiến theo Lean Six Sigma, Lean TPM, Lean TQM, Lean Supply Chain… Song song đó là tích hợp hệ thống và số hóa toàn diện bằng các nền tảng công nghệ thông tin và tự động hóa mới nhất nhằm giúp cho quá trình quản trị và điều hành Linh hoạt – Hiệu quả – Bền vững và Tự động hóa. Luôn cam kết đồng hành dài hạn cùng nhau cải tiến hiệu năng và sự phù hợp với yêu cầu của các chuẩn mực, nâng cao hiệu quả và hiệu lực toàn hệ thống trong quá trình tích hợp mọi nguồn lực nội bộ nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược về phát triển bền vững tiến tới chuẩn mực “DOANH NGHIỆP TOÀN CẦU 4.0”. Tóm lược Sáng lập Công ty CP Tư vấn Cải tiến Liên tục (CiCC: Continuous Improvement Consulting Company) chuyên về đào tạo và tư vấn các hệ thống cải tiến tiên tiến như Lean, Six Sigma, TPM, TQM, BSC và Thiết kế phát triển phần mềm quản trị doanh nghiệp tích hợ Phát triển thành công ERP cho ngành May, ERP cho ngành Dệt- Nhuộm, ERP cho ngành Cơ khí Chính xác, Phần mềm quản lý bảo trì bằng máy tính CMMS, Hệ thống VFSC-Vietnam Food Safety Chain… các phần mềm tích hợp do CiCC thiết kế và phát triển hoàn toàn dựa trên logic của các phương pháp quản trị tiên tiến Lean, Six Sigma, TPM, BSC… Có các kiến thức về Tài chính – Tiền tệ và Chứng khoán trong quá trình làm Giám độc dự án Công ty CP Chứng Khoán VNDIRECT, phụ trách phát triển các dự án công nghệ thông tin và quản lý nhân sự. Quản lý dự án thiết kế, phát triển & triển khai phần mềm tích hợp “Chuỗi An Toàn Thực Phẩm Việt Nam (VFSC: Vietnam Food Safety Chain)” chủ đầu tư Kiêm giám đốc cải tiến Công ty CP Giám định và Chứng nhận VinaCert. Đồng sáng lập Câu Lạc Bộ Lean6sigma Network Vietnam, là nơi giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm về áp dụng và triển khai các phương pháp, công cụ cải tiến tiên tiến như Lean, Six Sigma, BSC, SCM, TPM, TQM… vào doanh nghiệp Việt Nam tạo động lực cho phong trào năng suất & chất lượng Quốc Với hơn 15 năm kinh nghiệm làm việc toàn thời gian về cải tiến liên tục Lean, Six Sigma, TPM, BSC, SCM… tại các tập đoàn hàng đầu thế giới như: Black Belt Six Sigma toàn thời gian cho các chương trình cải tiến tại Samsung Electronic Vietnam; Chuyên viên Đảm bảo Chất lượng (QA) và Phát triển chuỗi cung ứng (SCM) mảng nhãn hàng thương hiệu riêng của Metro Cash & Carry Vietnam; Trưởng phòng Cải tiến Liên tục & Master Black Belt tại tập đoàn Johnson Controls Vietnam. Và có hơn 4 năm làm việc tại các tổ hàng đầu trong nước như: Trưởng phòng cải tiến liên tục Tập đoàn FPT; Trương phòng tư vấn Cải tiến thuộc Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 (Quatest3).