I. Six Sigma là gì?
“Embracing Six Sigma is more than just a tactical cost-savings initiative. Six Sigma is a management philosophy. It is a commitment to managing through process, not function, and making decisions based on facts and data rather than the inherent skills management believe make them great executives.”
“Đi theo con đường Six Sigma không đơn thuần là một chiến thuật thực hiện trong việc tiết kiệm chi phí. Six Sigma là một triết lý quản trị. Đó là sự cam kết về quản trị xuyên suốt các quá trình, không phải quản lý chức năng, mà ra quyết định dựa trên các sự kiện thực tế và dữ liệu hơn là các kĩ năng cố hữu. Ban quan trị phải chắc chắn rằng áp dụng Six Sigma là một quết định quản trị vô cùng to lớn.”
Trích lời phát biểu trong quyển sách “Making Six Sigma Last,” George Eckes, John Wiley & Sons, Inc. 2001, p. 185
Six Sigma có nghĩa là . .
1. “Six Sigma là một triết lý quản trị ”
2. “Quản trị theo quá trình, không phải theo chức năng”
3. “Ra quyết định dựa trên các sự kiện thực tế và dữ liệu hơn là các kĩ năng cố hữu”
Six Sigma được xây dựng dựa vào sự ưu tiên là cái gì là quan trọng nhất đối với khách hàng:
– Sử dụng các công cụ phân tích chuyên sâu để cải tiến quá trình
– Tập trung hoàn toàn vào giảm sự biến động và sai lỗi.
Sai lỗi xảy ra khi đầu ra của quá trình không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Mục đích của Six Sigma là cải tiến năng lực quá trình để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Quá trình 1-Sigma là gì?
Sigma (s) là một ký tự trong bảng chữ cái Hy Lạp, trong thống kê nó được sử dụng để diễn tả “độ lệch chuẩn” là một đơn vị đo lường mức độ giao động của quá trình
Cộng hoặc trừ một độ lệch chuẩn xung quanh giá trị trung bình là khoảng 68% tổng đầu ra quá trình đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Quá trình đạt 6-Sigma là gì?
Nếu quá trình có bên trai và bên phải 6 độ lệch chuẩn so với trị trung bình đều nằm trong yêu cầu cho phép của khách hàng thì quá trình có 99.99966% cơ hội đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Nói cách khác quá trình có mức Sigma càng cao thì mức độ giao động càng giảm tức độ ổn định càng cao, và mục tiêu cuối cùng của quá trình 6 Sigma là, chỉ có 3,4 sai lỗi triên 1.000.000 khả năng gây lỗi.
II. Mức Sigma – Chi phí kém chất lượng trong sản xuất kinh doanh
Chi phí kém chất lượng là các chi phí phải gánh chịu bởi vì chất lượng của sản phẩm hay quá trình không đảm bảo được 100% hiệu quả tại bất kỳ thời điểm nào.
Chi phí kém chất lượng trong cùng một ngành nghề cao hay thấp là khác nhau giữa các công ty. Nhưng hầu hết các công ty, chi phí kém chất lượng chiếm một tỹ trọng rất cao so với doanh số. Việc đạt được mức Sigma cao hơn thì chi phí kém chất lượng càng giảm đi.
Bảng thống kế sau cho thấy điều đó:
Chi phí lãng phí | ||
Mức Sigma | Lỗi trên 1 triệu khả năng | Chi phí kém chất lượng |
2 | 308.537 | Không có công ty nào quá tệ hơn 2 Sigma |
3 | 66.807 | 25-40% doanh số |
4 | 6.210 | 15 -25% doanh số |
5 | 233 | 5-15% doanh số |
6 | 3,4 | <1% doanh số |
Với một kết luận đã được kiểm chứng từ nhiều công ty triển khai 6 sigma thành công. Khi tăng mỗi mức Sigma thì tạo ra sự cải tiến 10% thu nhập ròng.
CiCC cung cấp các chương trình đào tạo và huấn luyện về Lean Six Sigma các cấp độ
[pdf-embedder url=”http://leansigmavn.com/wp-content/uploads/woocommerce_uploads/2017/10/Lean-Six-Sigma-Green-Belt-Theory-Training-Program-8-days.pdf” title=”Lean Six Sigma Green Belt Theory Training Program (8 days)”]